Cập nhật lúc: 14:05 31-05-2015 Mục tin: Vật lý lớp 12
Xem thêm:

2 –Các bài tập có hướng dẫn:
Bài 1: Một sóng ngang truyền trên sợi dây đàn hồi rất dài với tần số 500Hz. Người ta thấy hai điểm A,B trên sợi dây cách nhau 200cm dao động cùng pha và trên đoạn dây AB có hai điểm khác dao động ngược pha với A. Tốc độ truyền sóng trên dây lả:
A 500cm/s B 1000m/s C 500m/s D 250cm/s
Giải:
Trên hình vẽ ta thấy giữa A và B có chiều dài 2 bước sóng :

AB= 2λl =>λ= AB/2 =100cm =1m
Tốc độ sóng truyền trên dây là:
v=λl.f =1.500=500m/s .
=>Chọn C
Bài 2: Một dao động lan truyền trong môi trường liên tục từ điểm M đến điểm N cách M một đoạn 7l/3(cm). Sóng truyền với biên độ A không đổi. Biết phương trình sóng tại M có dạng uM = 3cos2pt (uM tính bằng cm, t tính bằng giây). Vào thời điểm t1 tốc độ dao động của phần tử M là 6p(cm/s) thì tốc độ dao động của phần tử N là
A. 3π (cm/s). B. 0,5π (cm/s). C. 4π(cm/s). D. 6π(cm/s).
Giải: Phương trình sóng tai N:
uN = 3cos(2πt- \(\frac{2\pi }{\lambda }.\frac{7\lambda }{3}\) ) = 3cos(2πt- \(\frac{14\pi }{3}\)) = 3cos(2πt- \(\frac{2\pi }{3}\))
Vận tốc của phần tử M, N: vM = u’M = -6πsin(2πt) (cm/s)
vN =u’N = - 6πsin(2πt - \(\frac{2\pi }{3}\)) = -6π(sin2πt.cos\(\frac{2\pi }{3}\) - cos2πt sin\(\frac{2\pi }{3}\)) = 3πsin2πt (cm/s)
Khi tốc độ của M: \(\left | v_{M} \right |\)= 6π(cm/s) =>\(\left | sin(2\pi t) \right |=1\)
Khi đó tốc độ của N: \(\left | v_{N} \right |\) = \(3\pi \left | sin(2\pi t) \right |=3\pi (cm/s)\)
=> Chọn A
Bài 3: Một sóng ngang có chu kì T=0,2s truyền trong môi trường đàn hồi có tốc độ 1m/s. Xét trên phương truyền sóng Ox, vào một thời điểm nào đó một điểm M nằm tại đỉnh sóng thì ở sau M theo chiều truyền sóng, cách M một khoảng từ 42cm đến 60cm có điểm N đang từ vị tri cân bằng đi lên đỉnh sóng . Khoảng cách MN là:
A. 50cm B.55cm C.52cm D.45cm
Giải: Khi điểm M ở đỉnh sóng, điểm N ở vị trí cân bằng đang đi lên, theo hình vẽ thì khoảng cách MN

MN = \(\frac{3}{4}\lambda\)+ kλ với k = 0; 1; 2; ...Với λ= v.T = 0,2m = 20cm
42 < MN = \(\frac{3}{4}\lambda\) + kλ < 60 => 2,1 – 0,75 < k < 3 – 0,75 => k = 2. Do đó MN = 55cm.
=> Chọn B

Tất cả nội dung bài viết. Các em hãy xem thêm và tải file chi tiết dưới đây:
>> 2K8 Chú ý! Lộ Trình Sun 2026 - 3IN1 - 1 lộ trình ôn 3 kì thi (Luyện thi 26+ TN THPT, 90+ ĐGNL HN, 900+ ĐGNL HCM, 70+ ĐGTD - Click xem ngay) tại Tuyensinh247.com.Đầy đủ theo 3 đầu sách, Thầy Cô giáo giỏi, luyện thi theo 3 giai đoạn: Nền tảng lớp 12, Luyện thi chuyên sâu, Luyện đề đủ dạng đáp ứng mọi kì thi.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Định nghĩa, phân loại và các đặc trưng của sóng cơ. Phương trình sóng cơ phụ thuộc vào thời gian và không gian được trình bày rất chi tiết.
Xác định tần số sóng, chu kỳ sóng, bước sóng, vận tốc sóng... là những bài toán đặc trưng của sóng cơ. Để giải được dạng bài tập này bạn đọc phải học thuộc công thức liên hệ f , v và bước sóng.
Bài viết giới thiệu các công thức cơ bản của sóng cơ và phương pháp giải một số bài tập cơ bản của sóng cơ.
Bài toán lập phương trình sóng là xác định biên độ sóng, tần số góc và pha ban đầu của dao động. Giải bài toán này giống như bài toán lập phương trình trong chương dao động cơ.
Để tổng kết chương sóng cơ và sóng âm đạt hiệu quả cao nhất bài viết chia sẻ các bài tập trắc nghiệm có kèm đáp án giúp các em học sinh luyện tập dễ dàng hơn.
Bài viết cung cấp các dạng bài tập sóng cơ hay và khó kèm theo lời giải chi tiết giúp học sinh dễ dàng học tập và tham khảo.
Bài viết trình bày phương pháp giải tất cả các dạng bài sóng cơ học chi tiết đầy đủ hay nhất.
Bài viết trình bày các dạng bài và phương pháp giải đồng thời có kèm theo các bài tập và lời giải chi tiết giúp học sinh trong quá trình học tập chương sóng cơ được dễ dàng hơn
Bài viết tóm tắt chi tiết cụ thể nội dung chương sóng cơ giúp học sinh nắm bắt kiến thức dẽ dàng thuận tiện hơn.
Bài viết tổng hợp các câu hỏi lý thuyết về sóng cơ học giúp học sinh ôn luyện và nắm bắt lý thuyết dễ dàng hơn trong quá trình học.