Cập nhật lúc: 19:59 20-06-2015 Mục tin: Vật lý lớp 12
Xem thêm:
CÔNG THỨC GIẢI NHANH DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU
I. Đoạn mạch RLC có L thay đổi:
* Khi \(L=\frac{1}{\omega ^{2}C}\) thì IMax Þ URmax; PMax còn ULCMin Lưu ý: L và C mắc liên tiếp nhau
* Khi \(Z_{L}=\frac{R^{2}+{Z_{C}}^{2}}{Z_{C}}\) thì \(U_{Lmax}=\frac{U\sqrt{R^{2}+{Z_{C}}^{2}}}{R}\) và \({U_{Lmax}}^{2}=U^{2}+{U_{R}}^{2}+{U_{C}}^{2};{U_{Lmax}}^{2}=U^{2}-U_{C}.U_{Lmax}-U^{2}=0\)
* Với L = L1 hoặc L = L2 thì UL có cùng giá trị
* Khi \(Z_{L}=\frac{Z_{C}+\sqrt{4R^{2}+{Z_{C}}^{2}}}{2}\) thì \(U_{RLmax}=\frac{2UR}{\sqrt{4R^{2}+{Z_{C}}^{2}-Z_{C}}}\)
Lưu ý: R và L mắc liên tiếp nhau
Lưu ý: R và L mắc liên tiếp nhau
II. Đoạn mạch RLC có C thay đổi:
* Khi \(C=\frac{1}{\omega ^{2}L}\) thì IMax Þ URmax; PMax còn ULCMin
Lưu ý: L và C mắc liên tiếp nhau
* Khi \(Z_{C}=\frac{R^{2}+{Z_{L}}^{2}}{Z_{L}}\) thì \(U_{Cmax}=\frac{U\sqrt{R^{2}+{Z_{L}}^{2}}}{R}\) và \({U_{Cmax}}^{2}=U^{2}+{U_{R}}^{2}+{U_{L}}^{2};{U_{Cmax}}^{2}=U^{2}-U_{L}.U_{Cmax}-U^{2}=0\)
* Khi C = C1 hoặc C = C2 thì UC có cùng giá trị
* Khi \(Z_{C}=\frac{Z_{L}+\sqrt{4R^{2}+{Z_{L}}^{2}}}{2}\) thì \(U_{RCmax}=\frac{2UR}{\sqrt{4R^{2}+{Z_{L}}^{2}-Z_{L}}}\)
Lưu ý: R và C mắc liên tiếp nhau
Thay đổi f có hai giá trị \(f_{1}\neq f_{2}\) biết \(f_{1}+ f_{2}=a\)
III. Bài toán cho ω thay đổi.
- Xác định ω để Pmax, Imax, URmax.
- Xác định ω để UCmax. Tính UCmax đó.

=> Khi \(\omega =\frac{1}{L}\sqrt{\frac{L}{C}-\frac{R^{2}}{2}}\) thì \(U_{Cmax}=\frac{2U.L}{R\sqrt{4LC-R^{2}C^{2}}}\)
- Xác định ω để ULmax. Tính ULmax đó.

=> Khi \(\omega =\frac{1}{C}\frac{1}{\sqrt{\frac{L}{C}-\frac{R^{2}}{2}}}\) thì \(U_{Lmax}=\frac{2U.L}{R\sqrt{4LC-R^{2}C^{2}}}\)
- Cho ω = ω1, ω = ω2 thì P như nhau. Tính ω để Pmax.

=> Với ω = ω1 hoặc ω = ω2 thì I hoặc P hoặc cosφ hoặc UR có cùng một giá trị
Nghĩa là :Có hai giá trị của để mạch có P, I, Z, cosφ, UR giống nhau thì
\(\omega _{1}\omega _{2}={\omega _{m}}^{2}=\frac{1}{LC}\)
- Cho ω = ω1, ω = ω2 thì UC như nhau. Tính ω để UCmax.

Cho ω = ω1, ω = ω2 thì UL như nhau. Tính ω để ULmax.

Cho ω = ω1 thì ULmax, ω = ω2 thì UCmax. Tính ω để Pmax.
\(Z_{C}=Z_{L}\Rightarrow \omega ^{2}=\frac{1}{LC}=\omega _{1}\omega _{2}\Rightarrow \omega =\sqrt{\omega _{1}\omega _{2}}\)
IV.CÁC CÔNG THỨC VUÔNG PHA VỀ ĐIỆN XOAY CHIỀU
1 – Đoạn mạch chỉ có L ; uL vuông pha với i
\((\frac{u_{L}}{U_{OL}})^{2}+(\frac{i}{I_{0}})^{2}=1\) với U0L = I0ZL
=>
2 – Đoạn mạch chỉ có tụ C ; uC vuông pha với i
\((\frac{u_{C}}{U_{OC}})^{2}+(\frac{i}{I_{0}})^{2}=1\) với U0C = I0ZC => \((\frac{u}{Z_{C}})^{2}+i^{2}={I_{0}}^{2}\)

3- Đoạn mạch có LC ; uLC vuông pha với i

4 – Đoạn mạch có R và L ; uR vuông pha với uL

5 – Đoạn mạch có R và C ; uR vuông pha với uC

6 – Đoạn mạch có RLC ; uR vuông pha với uLC


=> U02 = U0R2 + U0LC2
với U0LC = U0R tanφ => \((\frac{u_{LC}}{tan\varphi })^{2}+{u_{R}}^{2}={U_{0R}}^{2}\)
7 – Từ điều kiện để có hiện tượng cộng hưởng ω02LC = 1

Xét với ω thay đổi
7a : 
7b : ZL =ωL và \(Z_{C}=\frac{1}{\omega C}\)
![]()
=> đoạn mạch có tính cảm kháng ZL > ZC => ωL > ω0
=> đoạn mạch có tính dung kháng ZL < ZC => ωC < ω0
=> khi cộng hưởng ZL = ZC => ω =ω0
7c : I1 = I2 < Imax => ω1 ω 2 = ω 02 Nhân thêm hai vế LC
=> ω 1ω 2LC = ω 02LC = 1
=> ZL1 = ω1L và ZC2 = 1/ ω2C
=> ZL1 = ZC2 và ZL2 = ZC1
7d : Cosφ1 = cosφ2 => ω1ω 2LC = 1 thêm điều kiện L = CR2

8 – Khi L thay đổi ; điện áp hai đầu cuộn cảm thuần L => URC ⊥ URLC => từ GĐVT
ULmax <=> tanφRC. tanφRLC = – 1
=>\(Z_{L}=\frac{R^{2}+{Z_{C}}^{2}}{Z_{C}}\) => ZL2 = Z2 + ZCZL
=> \(U_{Lmax}=\frac{U}{R}\sqrt{R^{2}+{Z_{C}}^{2}}\) và \(U_{Lmax}=\frac{{U_{R}}^{2}+{U_{C}}^{2}}{U_{C}}\)
=> U2Lmax = U2 + U2R + U2C
=> \({U_{Lmax}}^{2}=U^{2}+U_{C}U_{Lmax}\)

9 – Khi C thay đổi ; điện áp hai đầu tụ C => URL ⊥ URLC

10 – Khi URL^ URC
=> ZLZC = R2 => \(U_{R}=\frac{U_{RL}U_{RC}}{\sqrt{{U_{RL}}^{2}+{U_{RC}}^{2}}}\) => tanφRL. tanφRC = – 1
11 – Điện áp cực đại ở hai đầu tụ điện C khi ω thay đổi
Với ωC = \(\sqrt{\frac{2\frac{L}{C}-R^{2}}{2L^{2}}}\) (1) => ω2 = ωC2 = ω02 – \(\frac{R^{2}}{2L^{2}}\) (2)
=> cách viết kiểu (2) mới dễ nhớ hơn (1)
với ZL = ωCL và ZC = 1/ ωCC => \(\frac{Z_{L}}{Z_{C}}={\omega _{C}}^{2}LC=\frac{{\omega _{C}}^{2}}{{\omega _{0}}^{2}}\)
=> từ \(U_{Cmax}=\frac{2LU}{R\sqrt{4LC-R^{2}C^{2}}}\) (3)
=> từ (2) và (3) suy dạng công thức mới


12 – Điện áp ở đầu cuộn dây thuần cảm L cực đại khi w thay đổi
Từ \(\omega =\sqrt{\frac{2}{2LC-R^{2}C^{2}}}\) (1) => \(\frac{1}{{\omega _{L}}^{2}}=\frac{1}{{\omega _{0}}^{2}}-\frac{R^{2}C^{2}}{2}\) (2)
=> cách viết kiểu (2) mới dễ nhớ hơn (1)
; ZL = ωLL và ZC = 1/ωLC => \(\frac{Z_{C}}{Z_{L}}=\frac{1}{{\omega _{L}}^{2}LC}=\frac{{\omega _{0}}^{2}}{{\omega _{L}}^{2}}\)
Từ \(U_{Lmax}=\frac{2LU}{R\sqrt{4LC-R^{2}C^{2}}}\) (3) = > dạng công thức mới

13 – Máy phát điện xoay chiều một pha
Từ thông \(\Phi =\Phi _{0}cos(\omega t+\varphi )\)
Suất điện động cảm ứng \(2=-\frac{d\Phi }{dt}\) \(\omega \Phi _{0}sin(\omega t+\varphi )\)= E0sin (ωt + φ )
\((\frac{\Phi }{\Phi _{0}})^{2}+(\frac{e}{E_{0}})^{2}=1\)
Phần chứng minh các công thức 11; 12
CÔNG THỨC HAY :
Trong đoạn mạch xoay chiều , RLC ( cuộn dây thuần cảm ) với điện áp hai đầu đoạn mạch U = không đổi . Xét trường hợp w thay đổi .
Các bạn đều biết
1 – Xét điện áp cực đại ở hai đầu điện trở R
![]()
2- Xét điện áp cực đại ở hai đầu tụ điện C

Công thức (*) các tài liệu tham khảo đều viết như vậy, nhưng chỉ biến đổi một chút xíu thôi là có công thức dễ nhớ hơn và liên hệ hay như sau
Bình phương hai vế và rút gọn L . Ta có
![]()
=> Vậy là giữa (1b) và (2b) có liên hệ đẹp rồi .
Từ (2a ) chia tử mẫu cho 2L và đưa vào căn => ( 2b) thay vào (2a) trong căn , ta có
\(U_{Cmax}=\frac{U}{\sqrt{1-(\frac{Z_{L}}{Z_{C}})^{2}}}\)
(2c) để tồn tại đương nhiên ZC > ZL và không có R
3 – Xét điện áp cực đại ở hai đầu cuộn dây thuần cảm L
ULmax = \(\frac{2LU}{R\sqrt{4LC-R^{2}C^{2}}}\) (3a) Khi \(\omega =\sqrt{\frac{2}{2LC-R^{2}C^{2}}}\) ( ** )
Công thức ( ** ) các tài liệu tham khảo cũng hay viết như vậy. Tương tự như trên bình phương hai vế và viết nghịch đảo
![]()
Giữa (3b) và (1b) lại có liên hệ nữa rồi .Tương tự dùng (3b) thay (3a) ta có
\(U_{Lmax}=\frac{U}{\sqrt{1-(\frac{Z_{C}}{Z_{L}})^{2}}}\)
(3c) để tồn tại đương nhiên ZL > ZCvà không có R
4 – Kết hợp (1b) , (2b) , (3b) Ta có : \(\omega _{C}\omega _{L}={\omega _{R}}^{2}\)= ω02
5- Chứng minh khi UCmax với ω thay đổi thì:
2tanφRL.tanφRLC = – 1


=> Từ 1,2,3 : 2tanφRL.tanφRLC = – 1
à Lưu ý là có số 2 ở phía trước nhé, nên trường hợp này URL không vuông góc với URLC .
Phần khi ULmax chứng tương tự
5– Khi ω thay đổi với ω = ωC thì UCmax và ω = ωL thì ULmax nhưng nếu viết theo biểu thức dạng 2a và 3a thì : UCmax = ULmax cùng một dạng, nhưng điều kiện có nghiệm là ω = ωC ≠ ω = ωL
Nhưng nếu viết dạng (2c) và (3c) thì lại khác nhau .
Cả hai cách viết dạng a hay c của UmaxC hay UmaxL đều rất dễ nhớ .
6 – Khi các giá trị điện áp cực đại UmaxR ; UmaxC ; Umax L với các tần số tương ứng
ωR ; ωC ; ωL thì có một mối quan hệ cũng rất đặc biệt đó là
ωL > ωR > ωC => điều này dễ dàng từ các biểu thức 2b và 3b
Nhận xét : Có thể nói còn rất nhiều hệ quả hay vận dụng từ hai dao động có pha vuông góc hoặc từ con số 1 ở vế phải . Ta có thể dùng để giải nhiều bài toán nhanh và dễ nhớ !
Tất cả nội dung bài viết. Các em hãy xem thêm và tải file chi tiết dưới đây:
>> 2K8 Chú ý! Lộ Trình Sun 2026 - 3IN1 - 1 lộ trình ôn 3 kì thi (Luyện thi 26+ TN THPT, 90+ ĐGNL HN, 900+ ĐGNL HCM, 70+ ĐGTD - Click xem ngay) tại Tuyensinh247.com.Đầy đủ theo 3 đầu sách, Thầy Cô giáo giỏi, luyện thi theo 3 giai đoạn: Nền tảng lớp 12, Luyện thi chuyên sâu, Luyện đề đủ dạng đáp ứng mọi kì thi.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Bài viết trình bày chi tiết và tỉ mỉ phương pháp giải tất cả các bài toán của dòng điện xoay chiều. Từ lý thuyết đến ví dụ có lời giải chi tiết và bài tập tự luyện theo chuyên đề và dạng.
Bài viết trình bày lý thuyết cũng như phương pháp viết biểu thức u và i theo các bước rất chi tiết. Đồng thời giới thiệu một số bài tập có hướng dẫn giải giúp các em củng cố kiến thức.
Phương pháp dùng số phức để tìm biểu thức u và i với máy tính casio FX-570ES; FX-570ES PLUS;VINACAL-570ES PLUS các bạn phải nhớ công thức và cách quy ước khi tính toán.
Cộng điện áp dùng phương pháp giản đồ véctơ là phương pháp giải truyền thống nhưng phải nhớ nhiều công thức và sử dụng tốt hình học. còn sử dụng máy tính casio để giải chỉ yêu cầu nhớ quy luật nhưng có ưu điểm nhanh và chính xác.
Bài viết trình bày phương pháp giải theo hai cách, cách truyền thống và cách sử dụng máy tính fx500ES giúp bạn làm bài tập trắc nghiệm nhanh hơn. Đối với dạng bài tập này bạn đọc lưu ý tên gọi của các đại lượng và công thức tính của các đại lượng đó.
Khi giải bài toán về hiện tượng cộng hưởng điện bạn đọc phải nắm vững điều kiện để xảy ra hiện tượng cộng hưởng và đặc điểm của nó. Bài viết tóm tắt lý thuyết, nếu một số ví dụ có lời giải chi tiết và bài tập để bạn đọc tự luyện. Nội dung bài viết tương đối dài nên chỉ trình bài sơ qua một số nét để bạn đọc tham khảo.
Bài toán về độ lệch pha là một dạng bài tập khó yêu cầu bạn đọc phải nắm vững lý thuyết về cách mạch điện cơ bản cũng như các công thức lượng giác trong toán học.
Cực trị của dòng điện xoay chiều là một bào toán khó và bạn đọc hãy bị nhầm lẫn về giá trị cực đại giữa các đại lượng. Bài viết trình bày chi tiết và cụ thể từng trường hợp để bạn đọc tiện theo dõi.
Bài toán về công suất trong mạch điện xoay chiều không phân nhánh là một dạng bài toán tổng hợp nhiều kiến thức.Các trường hợp liên quan đến công suất cực đại thường có trong đề thi ĐH- CĐ
Mạch điện chứa cuộn dây không thuần cảm là một bài toán khó, đòi hỏi người đọc phải nhớ công thức cộng các đại lượng cùng loại và công thức về độ lệch pha.