Cập nhật lúc: 18:30 15-04-2015 Mục tin: Vật lý lớp 12
Xem thêm:
Câu 1 : Một con lắc lò xo dao động điều hòa trên mặt phẳng nằm ngang với chu kì T = 2π (s), vật nặng là một quả cầu có khối lượng m1. Khi lò xo có chiều dài cực đại và vật m1 có gia tốc – 2 cm/s2 thì một quả cầu có khối lượng \(m_{2}=\frac{m_{1}}{2}\) chuyển động dọc theo trục của lò xo đến va chạm đàn hồi xuyên tâm với m1 và có hướng làm cho lò xo bị nén lại. Vận tốc của m2 trước khi va chạm \(3\sqrt{3}cm/s\). Khoảng cách giữa hai vật kể từ lúc va chạm đến khi m1 đổi chiều chuyển động lần đầu tiên là
A: 3,63 cm B: 6 cm C: 9,63 cm D:2,37cm
Giải: Biên độ dao động ban đầu của vât: amax = ω2A0 \(; \omega =\frac{2\pi }{T}=\) 1 rad/s => A0 = 2cm
Vận tốc của hai vật ngay sau khi va chạm là v1 và v2:
m1v1 + m2v2 = m2v0 (1) với v0 = - \(3\sqrt{3}cm/s\)
\(\frac{m_{1}{v_{1}}^{2}}{2}+\frac{m_{2}{v_{2}}^{2}}{2}=\frac{m_{2}{v_{0}}^{2}}{2}(2)\)
2v1 + v2 = v0 (1’) ; \(2{v_{1}}^{2}+{v_{2}}^{2} ={v_{0}}^{2} (2')\)
Từ (1’) và (2’) :\(v_{1}=2\frac{v_{0}}{3}=-2\sqrt{3}cm/s; v_{2}=-\frac{v_{0}}{3}=\sqrt{3}cm/s\)
Biên độ dao động của m1 sau va chạm: A2 = A02 + \(\frac{{v_{1}}^{2}}{\omega ^{2}}\).= 0,022 + (0,02\(\sqrt{3}\))2 = 0,0016 (m2)
=> A = 0,04 m = 4cm. Thời gian từ lúc va chạm đến khi m1 đổi chiều chuyển động lần đầu tiên tức khi m1 ở vị trí biên âm; ( vật đi từ li độ \(\frac{A}{2}\) đến li độ -A) \(t=\frac{T}{12}+\frac{T}{4}=\frac{T}{3}=\frac{2\pi }{3}=2,1s\)
Quáng đường vật m1 đi được S1 = 1,5A = 6cm
Sau va chạm m2 quay trở lại và đi được quãng đường S2 = v2t = \(\sqrt{3}\).2,1 = 3,63 cm
Khoảng cách giữa hai vật kể từ lúc va chạm đến khi m1 đổi chiều chuyển động lần đầu tiên là
S = S1 + S2 = 9,63cm.
=>Đáp án C
Câu 2 Một vật nhỏ có khối lượng M = 0,9 (kg), gắn trên một lò xo nhẹ thẳng đứng có độ cứng 25(N/m) đầu dưới của lò xo cố định. Một vật nhỏ có khối lượng m=0,1 (kg) chuyển động theo phương thẳng đứng với tốc độ \(0,2\sqrt{2}\) m/s đến va chạm mềm với M. Sau va chạm hai vật dính vào nhau và cùng dao động điều hòa theo phương thẳng đứng trùng với trục của lò xo. Lấy gia tốc trọng trường g=10m/s2. Biên độ dao động là:
A 4,5 cm B 4 cm C \(4\sqrt{2}\) cm D \(4\sqrt{3}cm\)

Giải: Vận tốc của hai vật sau va chạm: (M + m)V = mv
=> V = 0,02\(\sqrt{2}\) (m/s)
Tọa độ ban đầu của hệ hai vật x0 =\(\frac{(M+m-M)g}{k}=\frac{mg}{k}\) = 0,04m = 4cm
\(A^{2}={x_{0}}^{2}+\frac{V^{2}}{\omega ^{2}}={x_{0}}^{2}+\frac{V^{2}(M+m)}{k}=0,0016\Rightarrow A=0,04m=4cm\)
Đáp án B
Câu 3 : Con lắc lò xo gồm vật nặng M = 300g, lò xo có độ cứng k = 200N/m, lồng vào một trục thẳng đứng như hình vẽ. Khi M đang ở vị trí cân bằng thì vật m = 200g từ độ cao h = 3,75cm so với M rơi tự do, va chạm mềm với M, coi ma sát là không đáng kể, lấy g = 10m/s2 Sau va chạm hai vật cùng dao động điều hòa, chọn gốc tọa độ tại vị trí cân bằng của hệ, chiều dương như hình vẽ, góc thời gian t = 0 là lúc va chạm. Phương trình dao động của hệ hai vật là
A. x = 1,08cos(20t + 0,387)cm. B. x = 2,13cos(20t + 1,093)cm.
C. x = 1,57cos(20t + 0,155)cm. D. x = 2cos(20t + \(\frac{\pi }{3}\)) cm.

Giải: Vận tốc của vật m khi va chạm vào M
\(v=\sqrt{2gh}\)
Vận tốc v0 của hệ hai vật sau va chạm:
(M+m)v0 = mv => v0 = \(\frac{m\sqrt{2gh}}{M+m}\)
Khi đó vị trí của hệ hai vật cách vị trí cân bằng của hệ
x0 = ∆l - ∆l0 =\(\frac{(M+m)-M}{k}g=\frac{m}{k}g\) = 0,01m = 1cm
Biên độ dao động của hệ: A2 = x02 + \(\frac{{v_{0}}^{2}}{\omega ^{2}}\)
Với \(\omega =\sqrt{\frac{k}{M+m}}=\sqrt{\frac{200}{0,5}}\)= 20 (rad/s)
A =\(\sqrt{{x_{0}}^{2}+\frac{{v_{0}}^{2}}{\omega ^{2}}}=\sqrt{0,01^{2}+\frac{0,12}{20^{2}}}\) = 0,02 m = 2cm
Phương trình dao động của hệ hai vật x = Acos(20t +φ)
khi t = 0 => x = x0 = A/2 => cosφ = 0,5 \(\Rightarrow \varphi =\frac{\pi }{3}\)
=> x = 2cos(20t + \(\frac{\pi }{3}\)) cm.
=> Đáp án D
Bạn đọc tải file đính kèm tại đây:
Tất cả nội dung bài viết. Các em hãy xem thêm và tải file chi tiết dưới đây:
>> 2K8 Chú ý! Lộ Trình Sun 2026 - 3IN1 - 1 lộ trình ôn 3 kì thi (Luyện thi 26+ TN THPT, 90+ ĐGNL HN, 900+ ĐGNL HCM, 70+ ĐGTD - Click xem ngay) tại Tuyensinh247.com.Đầy đủ theo 3 đầu sách, Thầy Cô giáo giỏi, luyện thi theo 3 giai đoạn: Nền tảng lớp 12, Luyện thi chuyên sâu, Luyện đề đủ dạng đáp ứng mọi kì thi.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Xác định chu kỳ và tần số dao động của con lắc lò xo là bài toán đơn giản nhất. Bài này cần chú ý công thức tính của con lắc lo xo đặt nằm ngang và treo thẳng đứng.
Bài viết giới thiệu các bài tập có lời giải chi tiết giúp bạn đọc giải được các bài tập tương tự.
Hệ hai vật gắn vào lò xo là một dạng bài toán khó. Bài viết giới thiệu 50 bài tập có lời giải chi tiết giúp bạn đọc hiểu phương pháp làm bài toán này.
Thời gian lò xo dãn nén-Lực đàn hồi của lò xo là dạng bài toán hay mắc phải sai lầm. Các bạn hãy đọc phương pháp giải để tránh làm bài bài sai.
Đây là dạng bài toán khó của dao động điều hòa, Các bạn hãy tìm hiểu sâu phương pháp giải và một số ví dụ minh họa có lời giải chi tiết.
Năng lượng của con lắc lò xo trong dao động điều hòa rất hay có trong kỳ thi ĐH- CĐ. Các bạn hãy nắm chắc kiến thức lý thuyết và lưu ý về chu kỳ, tần số của động năng, thế năng khác với chu kỳ và tần số của li độ dao động.
Con lắc lò xo trong điện trường là 1 dạng bài tập khó, sử dụng kiến thức vật lý 11 về khái niệm lực điện trường. Trong bài toán này bạn đọc hãy chú ý đến dấu của q.
Bài tập tổng hợp hay và khó về con lắc lò xo gồm 20 bài có lời giải chi tiết giúp bạn đọc nắm sâu kiến thức và vận dụng kiến thức lý thuyết để làm bài tập tốt hơn
30 bài tập nâng cao con lắc lò xo có đáp án sẽ giúp các đặt điểm 9-10 môn Lý trong kỳ thi THPT Quốc gia.
90 bài tập trắc nghiệm con lắc lò xo từ dễ đến khó có đáp án giúp các em phân loại được các dạng bài tập.